shbet dang ky
https:  shbet
78win com login
okvip group okvip
shbet dang ky
https:  shbet
78win com login
okvip group okvip

thabet join

$341

BỘ CÔNG AN -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------

Quantity
Add to wish list
Product description



  BỘ CÔNG

  AN

  --------

  CỘNG HÒA

  XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Số:

  63/2020/TT-BCA

  Hà Nội,

  ngày 19 tháng 6 năm 2020

  THÔNG

  TƯ

  QUY

  ĐỊNH QUY TRÌNH ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA LỰC LƯỢNG

  CẢNH SÁT GIAO THÔNG

  Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6

  năm 2012;

  Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm

  2008;

  Căn cứ Bộ luật Hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015 (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình

  sự ngày 20 tháng 6 năm 2017);

  Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm

  2015;

  Căn cứ Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự ngày 26

  tháng 11 năm 2015;

  Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;

  Căn cứ Luật trưng mua, trưng dụng tài sản ngày 03 tháng

  6 năm 2008;

  Căn cứ Nghị định số

  01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm

  vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

  Theo đề nghị của Cục

  trưởng Cục Cảnh sát giao thông;

  Bộ trưởng Bộ Công an

  ban hành Thông tư quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông

  đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông.

  Chương I

  QUY

  ĐỊNH CHUNG

  Điều

  1. Phạm vi điều chỉnh

  Thông tư

  này quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ (sau

  đây gọi chung là tai nạn giao thông) của lực lượng Cảnh sát giao thông.

  Điều

  2. Đối tượng áp dụng

  1. Công an

  các đơn vị, địa phương.

  2. Sĩ

  quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn

  giao thông; tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường

  bộ (sau đây gọi chung là cán bộ Cảnh sát giao thông).

  3. Sĩ

  quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân có liên quan.

  4. Cơ

  quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điều tra, giải quyết tai nạn

  giao thông.

  Điều

  3. Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông

  1. Tất cả

  các vụ tai nạn giao thông xảy ra phải được điều tra, giải quyết nhanh chóng,

  kịp thời, chính xác, khách quan, toàn diện; các cơ quan, đơn vị tiếp nhận, xử

  lý tin báo về tai nạn giao thông phải khẩn trương cử cán bộ đến hiện trường để

  giải quyết theo quy định Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có

  liên quan.

  2. Lực

  lượng Cảnh sát giao thông phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng khác trong

  Công an nhân dân khi điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông bảo đảm tập trung,

  thống nhất theo chỉ đạo của Thủ trưởng Công an các cấp. Cơ quan, đơn vị, cá

  nhân cấp dưới chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn

  giao thông của cấp trên; cá nhân chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và

  trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

  3. Không

  được lợi dụng, lạm dụng công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông để xâm

  phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

  Điều

  4. Tiêu chuẩn của cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết

  tai nạn giao thông

  1. Có

  trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên. Trường

  hợp tốt nghiệp đại học các trường ngoài ngành Công an đã học nghiệp vụ An ninh,

  Cảnh sát theo quy định.

  2. Có thời

  gian công tác trong lực lượng Cảnh sát giao thông từ 06 tháng trở lên.

  3. Đã được

  tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông.

  Chương

  II

  QUY ĐỊNH CỤ THỂ

  Mục

  1. TỔ CHỨC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ TIN BÁO VÀ GIẢI QUYẾT BAN ĐẦU

  Điều

  5. Tổ chức tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông

  1. Các đơn

  vị Cảnh sát giao thông có trách nhiệm tiếp nhận tin báo:

  a) Đội

  Cảnh sát giao thông; Đội Cảnh sát giao thông, trật tự Công an quận, huyện, thị

  xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là

  Đội Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện);

  b) Phòng

  Cảnh sát giao thông; Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ; Phòng Cảnh sát giao

  thông đường bộ, đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau

  đây gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh);

  c) Cục

  Cảnh sát giao thông.

  2. Các cơ

  quan, đơn vị nói trên phải tổ chức trực ban tiếp nhận đầy đủ các tin báo về tai

  nạn giao thông. Địa điểm tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông phải đặt ở nơi

  thuận tiện, có biển ghi tên cơ quan, số điện thoại, có cán bộ trực 24/24 giờ và

  thông báo rộng rãi để mọi người biết.

  3. Tiếp

  nhận tin báo tại trụ sở đơn vị

  Cán bộ

  nhận tin báo về vụ tai nạn giao thông phải hỏi rõ và ghi vào Sổ theo dõi vụ tai

  nạn giao thông theo ban hành

  kèm theo Thông tư này các thông tin sau:

  a) Họ tên,

  địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của người báo tin;

  b) Thời

  gian nhận tin báo, địa điểm xảy ra vụ việc;

  c) Thiệt

  hại ban đầu về người: Số người chết, số người bị thương (nếu có);

  d) Thông

  tin phương tiện (biển số xe, loại xe), thiệt hại về phương tiện đường bộ, công

  trình giao thông đường bộ và tài sản khác (nếu có);

  đ) Họ tên,

  địa chỉ, số điện thoại của những người liên quan hoặc người biết về vụ tai nạn

  giao thông xảy ra (nếu có);

  e) Những

  thông tin khác về vụ tai nạn giao thông (nếu có);

  g) Cán bộ

  sau khi nhận tin báo về vụ tai nạn giao thông phải báo cáo ngay lãnh đạo trực

  chỉ huy đơn vị để xử lý tin báo theo quy định.

  4. Cán bộ

  Cảnh sát giao thông tiếp nhận tin báo khi đang làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm

  soát, xử lý vi phạm trên tuyến, địa bàn:

  a) Trực

  tiếp phát hiện vụ tai nạn giao thông thì phải báo cáo lãnh đạo đơn vị để tiến

  hành giải quyết theo thẩm quyền, trường hợp không thuộc thẩm quyền thì thông

  báo cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết và có trách nhiệm phối hợp

  theo yêu cầu;

  b) Nhận

  được tin báo vụ tai nạn giao thông phải khẩn trương đến hiện trường để xác minh

  và thực hiện theo quy định tại khoản a Điều này;

  c) Việc

  phát hiện hoặc nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông phải ghi vào Sổ kế hoạch

  và nhật ký tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ theo nội dung quy định tại khoản

  3 Điều này (nếu có).

  5. Tất cả

  các vụ tai nạn giao thông phải được thông báo cho Công an cấp huyện nơi xảy ra

  vụ tai nạn giao thông để giải quyết theo thẩm quyền hoặc phối hợp khi có yêu

  cầu.

  Điều

  6. Xử lý tin báo

  1. Lãnh

  đạo trực chỉ huy thuộc Cục Cảnh sát giao thông nhận được tin báo vụ tai nạn

  giao thông thì xử lý như sau:

  a) Nếu tin

  báo vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến đường bộ cao tốc được giao nhiệm vụ

  tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm phải cử cán bộ Cảnh sát giao thông đến ngay

  hiện trường để xác minh có xảy ra vụ tai nạn giao thông hay không; trường hợp

  có vụ tai nạn giao thông xảy ra thì tùy theo tính chất, mức độ của vụ tai nạn

  giao thông để chỉ đạo, bố trí lực lượng tham gia, phối hợp cứu hộ, cứu nạn, hạn

  chế thiệt hại do vụ tai nạn giao thông gây ra; bảo vệ hiện trường, phân luồng điều

  tiết giao thông tránh gây ùn tắc, đồng thời cảnh báo cho các phương tiện tham

  gia giao thông khác những mối nguy hiểm khi lưu thông qua khu vực hiện trường.

  Thông báo cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông biết hoặc yêu

  cầu phối hợp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy

  định;

  b) Nếu tin

  báo vụ tai nạn giao thông không xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra,

  kiểm soát, xử lý vi phạm thì thông báo cho trực ban Công an cấp huyện nơi xảy

  ra vụ tai nạn giao thông để xử lý tin báo theo quy định, đồng thời thông báo

  cho trực ban Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh (nếu vụ tai nạn giao thông

  xảy ra trên tuyến tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thuộc Phòng Cảnh sát giao

  thông) để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.

  2. Lãnh

  đạo trực chỉ huy thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh nhận được tin

  báo vụ tai nạn giao thông thì xử lý như sau:

  a) Nếu tin

  báo vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến đường bộ được giao nhiệm vụ tuần

  tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện như điểm a khoản 1 Điều này;

  b) Nếu tin

  báo vụ tai nạn giao thông không xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra,

  kiểm soát, xử lý vi phạm thì thông báo cho trực ban Công an cấp huyện nơi xảy

  ra vụ tai nạn giao thông để xử lý tin báo, đồng thời thông báo cho trực ban Cục

  Cảnh sát giao thông (nếu vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến tuần tra, kiểm

  soát, xử lý vi phạm thuộc Cục Cảnh sát giao thông) để thực hiện nhiệm vụ theo

  quy định của thông tư này.

  3. Lãnh

  đạo trực chỉ huy thuộc Công an cấp huyện nhận được tin báo vụ tai nạn giao

  thông thì xử lý như sau:

  a) Phải cử

  cán bộ Cảnh sát giao thông đến ngay hiện trường để kiểm tra, xác minh tin báo

  vụ tai nạn giao thông, nếu có vụ tai nạn giao thông xảy ra thì thực hiện nhiệm

  vụ điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định;

  b) Trường

  hợp vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm

  soát, xử lý vi phạm thuộc Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao

  thông Công an cấp tỉnh thì thông báo cho trực ban đơn vị được giao nhiệm vụ

  tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến xảy ra vụ tai nạn giao thông biết

  để thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết theo thẩm quyền và phối

  hợp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định.

  4. Trường

  hợp vụ tai nạn giao thông có tình tiết phức tạp làm từ 03 người chết trở lên;

  gây ùn tắc giao thông kéo dài liên tuyến, liên địa bàn, liên tỉnh; gây thảm họa

  hoặc cần thiết phải có sự phối hợp cứu nạn, cứu hộ, điều tiết, giải tỏa ùn tắc

  giao thông của Công an nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

  a) Vụ tai

  nạn giao thông xảy ra trên tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm

  của Công an cấp huyện phải báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh (qua Phòng

  Tham mưu và Phòng Cảnh sát giao thông công an cấp tỉnh), đồng thời báo cáo Bộ

  Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để chỉ đạo giải quyết;

  b) Vụ tai

  nạn giao thông xảy ra trên tuyến tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của Phòng

  Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh phải báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp

  tỉnh (qua Phòng Tham mưu), đồng thời báo cáo Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao

  thông) để chỉ đạo giải quyết;

  c) Cục

  Cảnh sát giao thông phối hợp với Giám đốc Công an cấp tỉnh có liên quan để

  thống nhất chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, Công an cấp

  huyện giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định.

  5. Trường

  hợp vụ tai nạn giao thông có người điều khiển phương tiện bỏ chạy thì cán bộ

  Cảnh sát giao thông nhận tin báo phải báo cáo lãnh đạo đơn vị tăng cường cán bộ

  Cảnh sát giao thông thuộc các đơn vị trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra,

  kiểm soát, xử lý vi phạm tham gia phối hợp với Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ

  tai nạn giao thông để điều tiết giao thông và truy tìm người, phương tiện bỏ

  chạy.

  6. Phòng

  Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nhận được tin báo vụ

  tai nạn giao thông theo quy định tại khoản 4 Điều này hoặc vụ tai nạn giao

  thông liên quan đến người nước ngoài; liên quan đến cán bộ, chiến sĩ Công an

  nhân dân phải báo cáo vụ việc theo quy định tại Thông tư số 05/2019/TT-BCA ngày

  12/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về chế độ báo cáo trong Công an

  nhân dân.

  7. Trường

  hợp cán bộ Cảnh sát giao thông khi đến nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông nhưng

  các bên liên quan đã rời khỏi hiện trường (không còn hiện trường) thì phải lập

  Biên bản vụ việc hành chính theo

  ban hành theo Thông tư này.

  Điều

  7. Giải quyết ban đầu khi cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra,

  kiểm soát phát hiện vụ tai nạn giao thông hoặc được phân công đến hiện trường

  vụ tai nạn giao thông

  Cán bộ

  Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phát hiện vụ tai nạn giao

  thông hoặc được lãnh đạo có thẩm quyền phân công đến hiện trường phải thực hiện

  những nhiệm vụ sau:

  1. Tổ chức

  cứu nạn, cứu hộ:

  a) Quan

  sát hiện trường phát hiện những mối nguy hiểm như: Cháy, nổ, chất độc hại, nguy

  cơ gãy, đổ phương tiện đe dọa đến tính mạng của người bị thương, người còn bị

  mắc kẹt trong các phương tiện hoặc có thể đe dọa đến lực lượng khám nghiệm để

  báo cáo lãnh đạo đơn vị chỉ đạo phối hợp với các lực lượng khác trong Công an

  nhân dân theo Điều 14 Thông tư số 62/2020/TT-BCA ngày 19

  tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công trách nhiệm và

  quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực

  lượng Công an nhân dân để tổ chức cứu nạn, cứu hộ, hạn chế thiệt hại;

  b) Xác

  định số người chết, bị thương, thông báo kịp thời cho cơ sở y tế nơi gần nhất

  để tổ chức cấp cứu người bị nạn. Trường hợp người bị thương còn nguyên vị trí

  tại hiện trường sau khi xảy ra vụ tai nạn giao thông phải đánh dấu vị trí người

  bị nạn, xét thấy cần thiết thì tổ chức sơ cứu trước khi đưa nạn nhân đi cấp

  cứu; trường hợp sử dụng phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao

  thông để đưa người bị nạn đi cấp cứu phải đánh dấu vị trí của phương tiện, vị

  trí dấu vết trên phương tiện; tạm giữ giấy tờ của phương tiện và giấy tờ của người

  điều khiển phương tiện (nếu có);

  c) Trường

  hợp đến hiện trường mà người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông bị thương

  đã được đưa đi cấp cứu hoặc rời khỏi hiện trường, phải cử cán bộ xác minh nhân

  thân của nạn nhân; thông qua bác sỹ, nhân viên cơ sở y tế cấp cứu nạn nhân để

  xác minh nhanh tình trạng tổn thương cơ thể của nạn nhân;

  d) Trường

  hợp người bị nạn từ chối đi cấp cứu thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải lập

  biên bản ghi nhận việc này, có sự xác nhận của nhân viên y tế (nếu có), người

  làm chứng;

  đ) Trường

  hợp người bị nạn đã chết phải giữ nguyên vị trí và che đậy lại, không di chuyển

  các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông tại hiện trường;

  e) Trường

  hợp các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông bị hư hỏng, không còn

  hoạt động được thì phải thông báo cho các đơn vị có chức năng cứu hộ bố trí

  phương tiện cẩu, kéo chuyên dụng phù hợp đến hiện trường để cứu hộ phương tiện

  vào nơi thích hợp theo yêu cầu của cán bộ làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai

  nạn giao thông.

  2. Bảo vệ

  hiện trường vụ tai nạn giao thông:

  a) Sử dụng

  dây căng phản quang, cọc tiêu hình chóp nón, biển báo cấm đường, biển chỉ dẫn

  hướng đi hoặc biển cảnh báo nguy hiểm và biển phụ, đèn chiếu sáng, đèn cảnh báo

  nguy hiểm được trang bị cho Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm

  soát, xử lý vi phạm để khoanh vùng bảo vệ hiện trường, bảo vệ an toàn cho cán

  bộ khám nghiệm hiện trường, có biện pháp bảo vệ tài sản của người bị nạn, hàng

  hoá trên phương tiện trong vụ tai nạn giao thông;

  b) Bố trí

  cán bộ điều tiết giao thông đứng hai đầu khu vực hiện trường được khoanh vùng

  bảo vệ tối thiểu khoảng cách 70 mét (đối với đường bộ cao tốc tối thiểu là 100

  mét) đồng thời đặt biển cảnh báo nguy hiểm, biển chỉ dẫn cách 1 mét đến 2 mét

  phía trước cán bộ điều tiết giao thông để cảnh báo người điều khiển phương tiện

  đi qua khu vực hiện trường giảm tốc độ, chú ý quan sát không gây nguy hiểm cho

  lực lượng khám nghiệm hiện trường;

  c) Nếu có

  phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chuyên dụng của Cảnh sát giao thông

  được trang bị hệ thống còi, đèn ưu tiên, đèn chiếu sáng thì cho phương tiện

  dừng sát lề đường bên phải phía trước khu vực hiện trường theo chiều đường có

  nhiều phương tiện lưu thông đến khu vực hiện trường, phía sau phương tiện phải

  được đặt các cọc tiêu hình chóp nón theo quy định, đồng thời bật hệ thống còi,

  đèn ưu tiên, đèn chiếu sáng để cảnh báo cho các phương tiện khác biết.

  3. Tổ

  chức, hướng dẫn giao thông không để xảy ra ùn tắc:

  a) Trường

  hợp phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông có thể gây ùn

  tắc giao thông thì phải đánh dấu vị trí của phương tiện, vị trí các dấu vết

  trên phương tiện, chụp ảnh, ghi hình phương tiện và vị trí phương tiện rồi

  nhanh chóng đưa phương tiện vào vị trí thích hợp để bảo vệ (trừ trường hợp quy

  định tại điểm đ khoản 1 Điều này);

  b) Trường

  hợp vụ tai nạn giao thông đã gây ùn tắc giao thông phải báo cáo lãnh đạo đơn vị

  để có phương án tăng cường lực lượng, phương tiện, phân luồng giao thông, giải

  quyết ùn tắc từ xa.

  4. Trường

  hợp người gây tai nạn giao thông bỏ chạy, ngoài việc phải thực hiện theo quy

  định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, đồng thời tìm hiểu thông tin chi tiết

  về đặc điểm người gây tai nạn bỏ chạy; loại phương tiện, màu sơn, biển số của

  phương tiện (tra cứu trên hệ thống phần mềm đăng ký, quản lý phương tiện), đặc

  biệt là vị trí của phương tiện, những thiệt hại về phương tiện và hướng phương

  tiện bỏ chạy. Đối chiếu, xác định những dấu vết hình thành trong quá trình va

  chạm. Căn cứ đặc điểm phương tiện bỏ chạy, các dấu vết để lại trên phương tiện

  để tổ chức truy tìm người, phương tiện gây tai nạn, thông báo cho các đơn vị

  Cảnh sát giao thông trên tuyến phối hợp truy bắt.

  5. Thu

  thập thông tin ban đầu:

  a) Quan

  sát để phát hiện, thu thập các dấu vết dễ bị thay đổi hoặc mất; những thay đổi

  ảnh hưởng đến hiện trường trong quá trình tổ chức cấp cứu người bị nạn;

  b) Tìm

  người điều khiển phương tiện và những người có liên quan đến vụ tai nạn giao

  thông; kiểm tra, tạm giữ giấy tờ của người và phương tiện liên quan đến vụ tai

  nạn giao thông;

  c) Tìm

  những người làm chứng, người biết việc để thu thập thông tin về vụ tai nạn giao

  thông (nếu có thì ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại, số Chứng minh nhân dân

  hoặc Căn cước công dân);

  d) Sử dụng

  phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được trang cấp cho lực lượng Cảnh sát

  giao thông để kiểm tra ngay nồng độ cồn hoặc các chất kích thích khác mà pháp

  luật cấm sử dụng đối với người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn

  giao thông tại hiện trường hoặc yêu cầu cơ sở y tế kiểm tra nồng độ cồn trong

  máu của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn đang được cấp

  cứu;

  đ) Xem

  xét, thu thập dữ liệu điện tử qua Hệ thống giám sát giao thông của Cảnh sát

  giao thông; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp cung cấp dữ liệu điện tử

  của thiết bị giám sát hành trình gắn trên phương tiện đi qua khu vực hiện

  trường hoặc hình ảnh qua camera của cơ quan, tổ chức, cá nhân xung quanh khu

  vực hiện trường trong khoảng thời gian xảy ra tai nạn giao thông (nếu có).

  6. Huy

  động, trưng dụng phương tiện:

  a) Trong

  trường hợp cấp bách để đưa người bị nạn đi cấp cứu, truy bắt người phạm tội,

  người gây tai nạn giao thông bỏ chạy, cứu nạn, cứu hộ, chữa cháy hoặc nhiệm vụ

  khẩn cấp khác thì thực hiện quyền huy động phương tiện giao thông, phương tiện

  thông tin, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều

  khiển, sử dụng phương tiện đó. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức đề

  nghị hoặc yêu cầu;

  b) Việc

  trưng dụng phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, các phương

  tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quyết định của

  người có thẩm quyền và theo điều kiện, trình tự, thủ tục do Luật trưng mua, trưng dụng tài sản, Luật Công an nhân dân quy định.

  7. Khi

  thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này:

  a)

  Nếu phát hiện vụ tai nạn giao thông có một trong các dấu hiệu về hậu quả: có

  người chết tại hiện trường, chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết;

  có người bị thương dập, nát, đứt, rời tay, chân, bị mù hai mắt; vỡ nền sọ; có

  từ 03 người trở lên bị thương gãy tay, chân trở lên hoặc có căn cứ thiệt hại

  tài sản từ 100 triệu đồng trở lên thì thực hiện như sau:

  Đối với

  cán bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện

  phân công Cảnh sát điều tra tiếp nhận điều tra, giải quyết;

  Đối với

  cán bộ Cục Cảnh sát giao thông thì báo cáo Cục trưởng, cán bộ Phòng Cảnh sát

  giao thông Công an cấp tỉnh thì báo cáo Trưởng phòng để chuyển cho Cơ quan Cảnh

  sát điều tra Công an cấp huyện có thẩm quyền điều tra, giải quyết;

  b) Trường

  hợp vụ tai nạn giao thông không thuộc một trong các dấu hiệu quy định tại điểm

  a khoản này thì phân công cán bộ Cảnh sát giao thông tiến hành điều tra, xác

  minh, giải quyết theo quy định của Thông tư này.

  8. Trong

  07 ngày kể từ ngày xảy ra vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao thông

  được phân công điều tra, xác minh phải thường xuyên kiểm tra thông tin về tình

  trạng tổn thương cơ thể, đánh giá sơ bộ thiệt hại về tài sản, báo cáo, đề xuất

  lãnh đạo đơn vị chỉ đạo phối hợp với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp

  huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy

  định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.

  Mục

  2. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA, XÁC MINH VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG

  Điều

  8. Nội dung điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông

  1. Khi

  tiến hành điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông cán bộ Cảnh sát giao thông

  có trách nhiệm xác minh:

  a) Có hay

  không có hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ; diễn biến, nguyên

  nhân dẫn đến tai nạn giao thông;

  b) Cá

  nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ,

  lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm;

  c) Tình tiết

  tăng nặng, giảm nhẹ;

  d) Tính

  chất, mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ

  gây ra;

  đ) Tình tiết

  khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt, giải quyết vụ tai

  nạn;

  e) Bất

  cập, sơ hở, thiếu sót trong tổ chức giao thông, chất lượng hạ tầng giao thông;

  quản lý phương tiện, người điều khiển phương tiện giao thông;

  g) Trong

  quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể

  trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của

  pháp luật về giám định.

  2. Cán bộ

  Cảnh sát giao thông được phân công đến hiện trường tiến hành các biện pháp điều

  tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông phải lập Biên bản vụ việc hành

  chính theo ban hành theo Thông

  tư này. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản vụ việc hành chính, cán

  bộ Cảnh sát giao thông lập biên bản phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để ra

  Quyết định phân công cán bộ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn theo ban hành theo Thông tư này và lập Kế

  hoạch điều tra, xác minh giải quyết vụ tai nạn giao thông theo ban hành theo Thông tư này được

  lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt; việc lập Biên bản vi phạm hành chính theo ban hành theo

  Thông tư số 07/2019/TT-BCA ngày 20/3/2019

  của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm

  hành chính thuộc thẩm quyền Công an nhân dân (Thông tư số 07/2019/TT-BCA) được tiến hành ngay khi xác định

  được tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm.

  3. Biện

  pháp điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông được thực hiện theo

  các điều 9, 10, 11, 12, 13,

  14, 15, 16 và Điều 17 Thông tư này.

  Điều

  9. Khám nghiệm hiện trường

  1. Việc

  khám nghiệm hiện trường đối với những vụ tai nạn giao thông có một trong các

  dấu hiệu quy định tại điểm a khoản 7 Điều 7 Thông tư này thì

  được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

  2. Việc

  khám nghiệm hiện trường đối với vụ tai nạn giao thông không có một trong các

  dấu hiệu quy định tại điểm a khoản 7 Điều 7 Thông tư này thì

  thực hiện theo khoản 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều này.

  3. Những

  việc làm trước khi khám nghiệm hiện trường:

  a) Tiếp

  nhận các công việc của bộ phận bảo vệ hiện trường;

  b) Xác

  định phạm vi hiện trường; vị trí nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết; nhận

  định hiện trường còn nguyên vẹn hay đã bị xáo trộn. Sử dụng máy camera được

  trang cấp cho Cảnh sát giao thông để ghi hình lại toàn bộ khu vực hiện trường

  trước khi khám nghiệm;

  c) Xác

  định thành phần khám nghiệm:

  Tùy theo

  tính chất, mức độ của vụ tai nạn giao thông để mời thành phần tham gia khám

  nghiệm cho phù hợp như: Cán bộ kỹ thuật hình sự; Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy

  và cứu nạn, cứu hộ; Công an xã, phường, thị trấn, Đồn, Trạm nơi xảy ra vụ tai

  nạn giao thông; đại diện đơn vị đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ hoặc

  cá nhân, tổ chức có chuyên môn (liên quan đến việc khám phương tiện cơ giới

  đường bộ); đại diện đơn vị quản lý đường bộ, đại diện đơn vị quản lý công

  trình, đại diện đơn vị chuyên môn kỹ thuật về công trình liên quan đến vụ tai

  nạn (đối với vụ tai nạn giao thông liên quan đến công trình cầu, đường, hầm);

  đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đại diện cơ sở,

  doanh nghiệp (người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, lĩnh vực định giá

  tài sản) để xác định giá trị thiệt hại ban đầu về tài sản; người chứng kiến;

  người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

  d) Phân

  công nhiệm vụ cho các thành viên tham gia khám nghiệm;

  đ) Chọn

  phương pháp khám nghiệm; xác định chiều hướng khám nghiệm phù hợp; xác định vật

  chuẩn (điểm làm mốc), mép đường chuẩn để định vị vị trí nạn nhân, tang vật,

  phương tiện, dấu vết. Vật chuẩn phải có tính bền vững theo thời gian, vị trí,

  dễ nhận biết, thuận lợi cho việc đo, vẽ sơ đồ hiện trường;

  e) Chuẩn

  bị các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, công cụ phục vụ cho công tác khám nghiệm

  hiện trường.

  4. Tiến

  hành khám nghiệm:

  Khi tiến

  hành khám nghiệm hiện trường phải lập Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai

  nạn giao thông đường bộ theo

  ban hành theo Thông tư này và vẽ Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường

  bộ theo ban hành theo Thông tư

  này; sơ đồ hiện trường phải đồng nhất với biên bản khám nghiệm hiện trường.

  Việc khám nghiệm hiện trường cụ thể như sau:

  a) Quan

  sát toàn bộ khu vực xảy ra vụ tai nạn giao thông để xác định vị trí nạn nhân,

  tang vật, phương tiện, dấu vết liên quan đến vụ tai nạn giao thông ở hiện

  trường;

  b) Căn cứ

  chiều hướng khám nghiệm, điểm làm mốc ở hiện trường để đánh dấu theo số tự

  nhiên thứ tự vị trí của tất cả các nạn nhân, tang vật, phương tiện và dấu vết

  có liên quan đến vụ tai nạn giao thông;

  c) Chụp

  ảnh hiện trường bao gồm: Ảnh hiện trường chung, hiện trường từng phần, quay

  camera (nếu có); chụp ảnh nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết có liên quan

  và phải đặt thước tỷ lệ. Việc chụp ảnh hiện trường phải được lập thành Bản ảnh

  hiện trường, sắp xếp ảnh theo thứ tự, có chú thích ảnh;

  d) Đo và

  vẽ sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông: Sử dụng thống nhất kí hiệu và đơn

  vị đo; thể hiện đầy đủ tổ chức giao thông (hệ thống biển báo, vạch kẻ đường,

  vòng xuyến, đèn tín hiệu và các hệ thống báo hiệu khác có liên quan) nơi xảy ra

  tai nạn; phần chú dẫn phải thể hiện tỷ lệ vẽ, dấu vết, ký hiệu trên sơ đồ hiện

  trường;

  đ) Thu

  lượm tang vật, phương tiện, dấu vết để bảo quản và lấy mẫu so sánh đúng quy

  định của pháp luật. Những dấu vết dễ bị thay đổi hoặc biến dạng phải được thu

  lượm bảo quản ngay như: Vết máu, lông, tóc, sợi, xăng, dầu, các dấu vết hóa học

  hữu cơ khác.

  5. Lập

  biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông

  Nội dung

  biên bản khám nghiệm phải ghi thời gian bắt đầu và kết thúc việc khám nghiệm,

  địa điểm, thành phần tham gia khám nghiệm; tình trạng hiện trường trước khi

  khám nghiệm, điều kiện thời tiết, ánh sáng khi tiến hành khám nghiệm, quá trình

  khám nghiệm; cụ thể như sau:

  a) Mô tả

  hiện trường chung như: Vị trí tai nạn xảy ra trên đường một chiều hay đường hai

  chiều; đường có dải phân cách loại gì; chiều rộng mặt đường, lề đường; hệ thống

  báo hiệu đường bộ; rào chắn, tường hộ lan loại gì, chướng ngại vật trên đường;

  đặc điểm, hình dạng đoạn đường (bằng phẳng hay dốc, thẳng hay cong, tầm nhìn bị

  che khuất hay không bị che khuất); mặt đường làm bằng bê tông xi măng, nhựa, đá

  răm, hay đất; tình trạng mặt đường (phẳng, nhẵn, nứt vỡ, trơn trượt);

  b) Ghi

  nhận việc đánh số thứ tự vị trí của nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết;

  c) Ghi

  nhận việc xác định vật chuẩn (điểm làm mốc), mép đường chuẩn, chiều hướng khám

  nghiệm hiện trường;

  d) Mô tả

  vị trí đặc điểm của nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết trên hiện trường

  theo số thứ tự như đã đánh dấu trên hiện trường;

  đ) Ghi cụ

  thể số lượng tang vật, phương tiện, dấu vết đã phát hiện, thu lượm bảo quản và

  các mẫu so sánh;

  e) Ghi

  nhận quá trình sử dụng thiết bị điện tử máy lập mô hình hiện trường chuyên dụng

  để đo vị trí đặc điểm của nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết trên hiện

  trường, vẽ hiện trường hoặc chụp ảnh hiện trường, quay camera (nếu có).

  6. Kết

  thúc khám nghiệm hiện trường:

  a) Kiểm

  tra lại công việc đã thực hiện trong quá trình khám nghiệm;

  b) Đánh

  giá dấu vết và các tài liệu thu thập được tại hiện trường để xác định tính liên

  quan hoặc cần phải thu thập thêm những dấu vết khác;

  c) Thông

  qua và ký biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao

  thông.

  7. Sau khi

  khám nghiệm hiện trường, cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công điều tra,

  xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông phải có Báo cáo kết quả khám nghiệm

  hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ theo ban hành theo Thông tư này và đề xuất các biện pháp điều tra,

  xác minh, giải quyết tiếp theo.

  Điều

  10. Tạm giữ, xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề và tạm

  giữ người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ liên quan đến vụ tai nạn

  giao thông để điều tra, xác minh theo thủ tục hành chính

  1. Tạm

  giữ, xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề liên quan đến

  vụ tai nạn giao thông để điều tra, xác minh theo thủ tục hành chính được thực

  hiện như sau:

  a) Việc

  tạm giữ và xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề liên

  quan đến vụ tai nạn giao thông thực hiện theo quy định tại và các quy định khác

  của pháp luật có liên quan;

  b) Tạm giữ

  tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề liên quan đến vụ tai nạn

  giao thông phải được lập Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép,

  chứng chỉ hành nghề theo ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA ngay tại hiện

  trường vụ tai nạn hoặc nơi phát hiện. Trong thời hạn 24 giờ cán bộ Cảnh sát

  giao thông lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ

  hành nghề phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để ra Quyết định tạm giữ tang

  vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề liên quan đến vụ tai nạn giao

  thông theo ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA;

  c) Thời

  hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề liên quan đến

  vụ tai nạn giao thông không quá 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Trường hợp có

  nhiều tình tiết phức tạp cần tiến hành xác minh thì cán bộ Cảnh sát giao thông

  phải báo cáo đề xuất lãnh đạo có thẩm quyền bằng văn bản theo ban hành theo Thông tư này để ra

  Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ

  hành nghề theo ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT- BCA, thời hạn kéo dài tối đa không

  quá 23 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ;

  Nếu vụ tai

  giao thông có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy

  định tại đoạn 2 mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập

  chứng cứ thì người có thẩm quyền giải quyết vụ tai nạn giao thông phải báo cáo

  thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản theo ban hành theo Thông tư này để xin gia hạn tạm giữ; việc gia hạn

  phải có Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép,

  chứng chỉ hành nghề theo ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT- BCA, thời hạn gia hạn không quá 30

  ngày;

  d) Khi trả

  tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề liên quan đến vụ tai nạn

  giao thông phải có Quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng

  chỉ hành nghề liên quan đến vụ tai nạn giao thông theo ban

  hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA, đồng

  thời lập Biên bản trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề

  liên quan đến vụ tai nạn giao thông theo ban hành

  theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA;

  đ) Sau khi

  kết thúc khám nghiệm phương tiện giao thông, xác định người điều khiển phương

  tiện không có lỗi và không vi phạm các quy định khác của pháp luật thì phương

  tiện giao thông phải được trả ngay cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương

  tiện. Nghiêm cấm việc giữ phương tiện giao thông của các bên liên quan đến vụ

  tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết bồi thường thiệt hại.

  2. Tạm giữ

  người có liên quan đến vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính

  Việc tạm

  giữ người có liên quan đến vụ tai nạn giao thông chỉ được áp dụng trong trường

  hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương

  tích cho người khác và phải do người có thẩm quyền quy định tại quyết định.

  Điều

  11. Khám nghiệm phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông

  1. Thành

  phần tham gia khám nghiệm thực hiện theo điểm c khoản 3 Điều 9

  của Thông tư này.

  2. Các

  phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải được tiến hành khám nghiệm

  và lập Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông

  đường bộ theo ban hành theo Thông

  tư này tại hiện trường hoặc nơi tạm giữ phương tiện ngay sau khi kết thúc khám

  nghiệm hiện trường. Nếu có nhiều phương tiện giao thông thì tiến hành khám

  nghiệm lần lượt từng phương tiện giao thông, mỗi phương tiện lập 01 biên bản

  khám nghiệm phương tiện.

  3. Kiểm

  tra toàn bộ giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ của phương tiện

  giao thông có liên quan đến vụ tai nạn giao thông như: Giấy phép lái xe, giấy

  tờ tùy thân (nếu có), đăng ký xe (đối chiếu với biển số, số khung, số máy),

  giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại

  phương tiện quy định phải có), giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm

  dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới, các loại giấy tờ có liên quan đến điều kiện

  kinh doanh vận tải của phương tiện và hàng hóa vận chuyển trên phương tiện (nếu

  có).

  4. Khám

  nghiệm ô tô và các loại xe tương tự ô tô được tiến hành từ bên ngoài vào bên

  trong, từ trước ra sau, từ phải sang trái, từ trên xuống dưới kể cả gầm xe; đặt

  thước tỉ lệ và chụp ảnh, quay camera (nếu có). Kiểm tra hệ thống lái, hệ thống

  phanh, hệ thống treo, côn, ga, số, đồng hồ, đèn, còi, gương, gạt nước, thiết bị

  lưu trữ dữ liệu hoạt động của động cơ và hệ thống an toàn của phương tiện và

  các trang thiết bị khác của phương tiện theo các nội dung kiểm định an toàn kỹ

  thuật của xe cơ giới đường bộ.

  5. Khám

  nghiệm xe mô tô, xe máy được tiến hành bên ngoài xe, từ trước ra sau, từ phải

  sang trái, từ trên xuống dưới; đặt thước tỉ lệ và chụp ảnh, quay camera (nếu

  có). Kiểm tra hệ thống phanh, côn, ga, số, đồng hồ, đèn, còi, gương và các

  trang thiết bị khác của phương tiện.

  6. Biên

  bản khám nghiệm phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải

  ghi cụ thể: Giấy tờ, đặc điểm phương tiện; mô tả các dấu vết; ghi nhận thiệt

  hại, hư hỏng của phương tiện, ghi nhận việc thu giữ mẫu vật, dấu vết và các

  thiết bị kỹ thuật (như camera hành trình, thiết bị giám sát hành trình, hộp đen

  phương tiện, các thiết bị lưu trữ dữ liệu điện tử khác) để phục vụ công tác

  giám định.

  7. Thông

  qua và ký Biên bản khám nghiệm phương tiện giao thông liên quan vụ tai nạn giao

  thông.

  Điều

  12. Ghi lời khai của những người điều khiển phương tiện giao thông có liên quan

  đến vụ tai nạn giao thông

  Biên bản

  ghi lời khai của người điều khiển phương tiện giao thông có liên quan đến vụ

  tai nạn giao thông theo ban

  hành theo Thông tư này, phải ghi rõ thời gian (giờ, ngày, tháng, năm), địa điểm

  lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề

  nghiệp, giấy phép lái xe, nhân thân của người điều khiển phương tiện; thời

  gian, địa điểm xảy ra tai nạn, mật độ giao thông; vị trí của phương tiện giao

  thông trên mặt đường, hướng chuyển động, tốc độ, các thao tác kỹ thuật; tình

  trạng sức khỏe, nhận biết của người điều khiển phương tiện giao thông trước khi

  vụ tai nạn xảy ra và việc xử lý của họ như thế nào trước, trong và sau khi vụ

  tai nạn xảy ra.

  Điều

  13. Ghi lời khai của những người bị nạn và người có liên quan khác trong vụ tai

  nạn giao thông

  1. Biên

  bản ghi lời khai của người bị nạn và người có liên quan khác trong vụ tai nạn

  giao thông theo ban hành theo

  Thông tư này, phải ghi rõ thời gian, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ

  người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp, nhân thân của người bị nạn

  và người có liên quan khác; thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn, mật độ giao

  thông; lời khai của người bị nạn, người có liên quan. Nội dung lời khai phải

  làm rõ về diễn biến, nguyên nhân vụ tai nạn, thương tích trên người do vụ tai

  nạn gây ra.

  2. Trường

  hợp có người bị thương nặng hoặc có thể bị tử vong phải ghi lời khai ngay; cần

  đặt câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng. Nếu người bị nạn do bị thương nặng không thể nói

  được phải lập biên bản ghi nhận về việc đó.

  Điều

  14. Ghi lời khai của những người làm chứng

  1. Biên

  bản ghi lời khai của người làm chứng theo ban hành theo Thông tư này, phải ghi rõ thời gian, địa điểm lập

  biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp,

  nhân thân của người làm chứng; thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn, mật độ giao

  thông; nội dung lời khai phải làm rõ những vấn đề sau đây:

  a) Mối

  quan hệ của người làm chứng với các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông;

  b) Vị trí,

  khoảng cách giữa người làm chứng với nơi xảy ra tai nạn giao thông, thời tiết,

  ánh sáng khi xảy ra tai nạn, do đâu mà họ biết về vụ tai nạn giao thông;

  c) Hướng

  chuyển động của các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông (người và phương

  tiện);

  d) Phần

  đường và tốc độ, thao tác xử lý của người điều khiển phương tiện trước, trong

  và sau khi xảy ra tai nạn giao thông;

  đ) Vị trí

  của tang vật, phương tiện, người sau khi xảy ra tai nạn giao thông, vị trí đó

  có bị thay đổi không, nếu có thay đổi, xê dịch do ai làm, vì sao? và thay đổi

  như thế nào;

  e) Trạng

  thái tâm lý của người gây tai nạn biểu hiện ra bên ngoài (ảnh hưởng của rượu,

  bia hoặc chất kích thích mạnh khác, tình trạng sức khoẻ);

  g) Các yếu

  tố khác có liên quan đến vụ tai nạn giao thông mà họ biết, còn ai biết về vụ

  tai nạn giao thông xảy ra.

  2. Khi

  thấy cần thiết, tổ chức cho người làm chứng thực nghiệm để xác định tính khách

  quan, xác thực về lời khai.

  3. Trường

  hợp chưa thể ghi lời khai của người làm chứng ngay tại hiện trường thì cán bộ

  Cảnh sát giao thông ghi lời khai phải ghi lại thông tin về nơi thường trú, công

  tác, học tập, số điện thoại liên lạc (nếu có) của người làm chứng, sau đó đến

  nơi ở, nơi làm việc của người làm chứng hoặc mời người đó đến trụ sở Công an để

  lấy lời khai. Đối với người dưới 18 tuổi, khi lấy lời khai phải mời người giám

  hộ (cha, mẹ, người đại diện hợp pháp hoặc thầy giáo, cô giáo) của người đó tham

  dự và ký tên vào biên bản.

  4. Trường

  hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều người làm chứng, phải chọn lọc lời khai của

  người có đủ căn cứ để xác minh; trường hợp qua xác minh ban đầu xác định không

  có người làm chứng, cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo cáo lãnh đạo có thẩm

  quyền.

  Điều

  15. Một số hoạt động khác để thu thập tài liệu liên quan đến vụ tai nạn giao

  thông

  Ngoài thực

  hiện quy định tại các điều 9, 10, 11, 12,

  13, 14 và Điều 16 Thông tư này; tùy

  theo tính chất, mức độ của từng vụ tai nạn giao thông, khi tiến hành điều tra,

  xác minh, giải quyết phải thực hiện một số hoạt động sau đây:

  1. Xem xét

  dấu vết trên thân thể người bị nạn:

  a) Xem xét

  dấu vết trên thân thể người bị nạn phải được nạn nhân đồng ý và ghi nhận tỉ mỉ;

  mô tả cụ thể, chi tiết trong Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị

  nạn theo ban hành theo Thông tư

  này. Đánh dấu vị trí thương tích vào Sơ đồ vị trí dấu vết trên thân thể người

  bị nạn theo ban hành theo Thông

  tư này, chụp ảnh dấu vết thương tích. Nếu là nạn nhân nữ thì phải cử cán bộ nữ

  tham gia khám dấu vết thương tích và có người cùng giới chứng kiến;

  b) Nếu nạn

  nhân đi cấp cứu, phải thu thập giấy chứng nhận thương tích, hồ sơ bệnh án điều

  trị thương tích do vụ tai nạn gây ra hoặc kết quả trưng cầu giám định tỷ lệ tổn

  thương cơ thể;

  c) Nếu nạn

  nhân không đi cấp cứu nhưng có đề nghị giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể thì

  phải thực hiện quy định tại điểm a khoản này và báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền

  yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có chức năng giám định theo quy định của pháp luật.

  2. Xác

  định chỉ tiêu kỹ thuật cầu, đường liên quan đến vụ tai nạn giao thông:

  a) Thành

  phần tham gia xác định chỉ tiêu kỹ thuật cầu, đường thực hiện theo điểm c khoản 3 Điều 9 Thông tư này;

  b) Xác

  định chỉ tiêu kỹ thuật của cầu:

  Đo chiều

  dài, bề rộng mặt cầu; chiều dài nhịp, số nhịp, số trụ cầu so với chỉ tiêu kỹ

  thuật cầu;

  Mô tả, ghi

  nhận hệ thống báo hiệu đường bộ: Đèn tín hiệu; biển báo, vạch kẻ đường, cọc

  tiêu trên cầu và hai đầu cầu;

  Mô tả, ghi

  nhận vết nứt, vỡ, hư hỏng trên cầu nơi xảy ra tai nạn; Kiểm tra, xem xét dấu

  vết do tai nạn để lại trên mặt cầu, thành cầu;

  c) Xác

  định chỉ tiêu kỹ thuật của đường:

  Xác định

  bán kính đường cong, độ siêu cao, độ dốc dọc của đoạn đường;

  Xác định

  tầm nhìn nhỏ nhất theo chiều dọc (nếu có độ dốc dọc lớn), tầm nhìn theo chiều

  ngang;

  Một số chỉ

  tiêu kỹ thuật thực tế so với thiết kế đường;

  Ghi nhận

  các dấu vết của vụ tai nạn để lại trên đường;

  d) Việc

  xác định chỉ tiêu kỹ thuật cầu, đường phải được lập biên bản theo ban hành theo Thông tư này.

  3. Kiểm

  tra, xác minh phương tiện, người điều khiển phương tiện; hành khách, hàng hóa

  vận chuyển và các giấy tờ có liên quan:

  a) Kiểm

  tra, xác minh việc vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông (đặc biệt là

  gây tai nạn giao thông) của phương tiện, người điều khiển phương tiện;

  b) Kiểm

  tra, xác minh giấy phép lái xe, chứng chỉ hành nghề, giấy tờ tùy thân của người

  điều khiển phương tiện, giấy chứng nhận đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định

  an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, các loại giấy tờ có liên quan đến điều

  kiện kinh doanh vận tải của phương tiện; hành khách, hàng hóa vận chuyển trên

  phương tiện. Các loại giấy tờ này có bị sửa chữa, tẩy xóa hoặc do cơ quan có

  thẩm quyền cấp hay không;

  c) Việc

  kiểm tra, xác minh phương tiện, người điều khiển phương tiện; hành khách, hàng

  hóa vận chuyển, tải trọng theo quy định trên phương tiện và các giấy tờ có liên

  quan phải mời đại diện cơ sở, doanh nghiệp (người có kiến thức chuyên môn về

  lĩnh vực giá, lĩnh vực định giá tài sản) để xác định giá trị thiệt hại về tài

  sản, đồng thời lập Biên bản xác minh theo ban hành theo Thông

  tư số 07/2019/TT-BCA.

  4. Dựng

  lại hiện trường:

  a) Trong

  quá trình điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông, nếu có căn cứ xác định hiện

  trường bị xáo trộn, hiện trường giả hoặc xét thấy cần thiết cho việc điều tra,

  xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông thì tổ chức dựng lại hiện trường vụ

  tai nạn giao thông để điều tra, xác minh. Việc dựng lại hiện trường phải có kế

  hoạch, quyết định của người có thẩm quyền;

  b) Nội

  dung dựng lại hiện trường cần xác định lại vị trí người bị nạn, tang vật,

  phương tiện, dấu vết để lại ở hiện trường, xem xét lại những tình huống, hành

  vi và những tình tiết khi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đo và vẽ lại sơ đồ hiện

  trường; chụp ảnh để làm cơ sở so sánh đối chiếu;

  c) Kết

  thúc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông phải lập Biên bản khám nghiệm

  hiện trường dựng lại, vẽ sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông được dựng lại;

  những người tham gia dựng lại hiện trường ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản và sơ

  đồ.

  Điều

  16. Giám định chuyên môn

  1. Trường

  hợp cần giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị nạn, định giá thiệt hại về

  tài sản, giám định dấu vết; giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu,

  đường, phà, tổ chức giao thông, chất lượng công trình giao thông liên quan trực

  tiếp đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết vụ tai nạn giao thông

  theo quy định của pháp luật thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ điều

  tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra

  Quyết định trưng cầu giám định theo ban hành theo Thông tư số 07/2019/TT-BCA

  để yêu cầu, đề nghị cơ quan có chức năng giám định, định giá tài sản theo quy

  định của pháp luật.

  2. Trường

  hợp vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm mà người bị nạn từ chối

  giám định thương tật, định giá tài sản phải lập biên bản ghi rõ lý do từ chối,

  có xác nhận của họ hoặc người chứng kiến.

  Điều

  17. Xem xét kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông

  Cán bộ

  Cảnh sát giao thông trong khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các điều 9, 10, 11, 12, 13,

  14, 15 và Điều 16 của Thông tư này, mà xác định:

  1. Vụ tai

  nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì báo cáo kết quả và đề xuất giải

  quyết vụ tai nạn giao thông theo ban hành theo Thông tư này đến lãnh đạo có thẩm quyền ra Thông báo

  kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo ban hành theo Thông tư này. Việc

  giải quyết vụ tai nạn giao thông được thực hiện theo Điều 19 Thông

  tư này.

  2. Vụ tai

  nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm:

  a) Cán bộ

  Cảnh sát giao thông thuộc Công an cấp huyện phải báo cáo Trưởng Công an cấp

  huyện chuyển hồ sơ, tài liệu, tang vật, phương tiện vụ tai nạn giao thông cho

  Đội điều tra tổng hợp tiếp nhận điều tra, giải quyết;

  b) Cán bộ

  Cảnh sát giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông phải báo cáo Cục trưởng, cán

  bộ Cảnh sát giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh phải

  báo cáo Trưởng phòng để chỉ đạo việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông

  theo Điều 20 Thông tư này.

  3. Trường

  hợp phát hiện vụ việc do cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý gây ra vụ tai nạn

  giao thông để xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản cho người khác hoặc để

  che giấu hành vi phạm tội khác thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo cáo lãnh

  đạo đơn vị chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có

  thẩm quyền điều tra, giải quyết.

  Mục

  3. GIẢI QUYẾT VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG

  Điều

  18. Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông

  Vụ tai nạn

  giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải

  quyết như sau:

  1. Nhận

  được tin báo về vụ tai nạn giao thông thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều

  tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn 07 ngày; trường hợp vụ tai nạn giao

  thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì có thể được kéo dài

  nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông.

  Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian

  để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo

  thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải

  bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

  2. Kết

  thúc thời hạn điều tra, xác minh thì lực lượng Cảnh sát giao thông phải ra

  Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo ban hành theo Thông tư này và

  tiến hành xử lý theo quy định pháp luật hành chính.

  Điều

  19. Giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính

  Căn cứ vào

  hồ sơ, tài liệu của hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ Cảnh sát giao thông

  báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để giải quyết vụ tai nạn giao thông như sau:

  1. Mời các

  bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết

  quả điều tra, xác minh (kết luận nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn giao thông,

  xác định lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông và hình

  thức xử lý vi phạm hành chính), đồng thời lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn

  giao thông theo ban hành theo Thông

  tư này. Lập

  Biên bản

  vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính;

  Nếu một

  trong các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông vắng mặt có lý do chính đáng,

  thì phải lập biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết.

  2. Báo cáo

  lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).

  3. Cho các

  bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông tự giải quyết bồi thường thiệt hại dân

  sự tại trụ sở cơ quan, đơn vị.

  Trường hợp

  các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông không tự thỏa thuận giải quyết

  bồi thường thiệt hại dân sự thì phải lập biên bản, đồng thời hướng dẫn các bên

  liên hệ với Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

  4. Sau khi

  hoàn thành việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ

  Cảnh sát giao thông thụ lý hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc

  việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông; thực hiện chế độ

  thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường bộ, lưu hồ sơ theo quy định của Bộ

  Công an và pháp luật có liên quan.

  5. Đối với

  vụ tai nạn giao thông do Cơ quan điều tra thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại

  có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố

  vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án,

  nhưng hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính chuyển hồ sơ, tang vật, phương

  tiện của vụ tai nạn giao thông cho cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông để xử lý

  vi phạm hành chính thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao tiếp nhận thụ lý

  báo cáo người có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại và thực hiện quy định tại khoản 1,

  2, 3 và khoản 4 Điều này.

  6. Kết

  thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, nếu cơ quan,

  đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông phát hiện những tồn tại, bất cập, thiếu sót

  trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hạ tầng giao thông, tổ chức giao thông, việc

  quản lý người điều khiển phương tiện, quản lý phương tiện thì có văn bản kiến

  nghị với cơ quan quản lý, ngành chủ quản để có biện pháp khắc phục.

  Điều

  20. Giải quyết vụ tai nạn giao thông phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo chức

  năng của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

  1. Quá

  trình thực hiện việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông nếu

  phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì cán bộ được phân công điều tra, xác minh,

  giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông báo cáo Cục

  trưởng và cán bộ được phân công điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông

  thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh báo cáo Trưởng phòng để Cục

  trưởng, Trưởng phòng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện nhiệm vụ,

  quyền hạn điều tra theo và .

  2. Hồ sơ vụ

  tai nạn giao thông chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra:

  a) Một số

  tài liệu dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều

  tra được ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA

  ngày 14/12/2017 của của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ sổ sách

  về điều tra hình sự (Thông tư số 61/2017/TT-BCA);

  b) Biên

  bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông; Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn

  giao thông; Bản ảnh hiện trường; thiết bị lưu trữ hình ảnh động (nếu có);

  c) Biên

  bản khám nghiệm phương tiện; Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện; quyết định

  tạm giữ tang vật, phương tiện; các giấy tờ của người điều khiển phương tiện,

  phương tiện và hàng hóa trên phương tiện (nếu có);

  d) Biên

  bản ghi lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông gồm: Biên

  bản ghi lời khai người điều khiển phương tiện; Biên bản ghi lời khai người bị

  nạn; Biên bản ghi lời khai người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông;

  Biên bản ghi lời khai người làm chứng, người biết việc;

  đ) Biên

  bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn, Sơ đồ vị trí dấu vết thương

  tích trên cơ thể người bị nạn, Biên bản về việc dựng lại hiện trường vụ tai nạn

  giao thông (nếu có);

  e) Tài

  liệu chứng minh thiệt hại về người và tài sản; các tài liệu khác có liên quan

  (nếu có);

  g) Tang

  vật, phương tiện, vật chứng liên quan đến vụ tai nạn (nếu có);

  h) Biên bản

  giao, nhận hồ sơ vụ án theo Thông

  tư số 61/2017/TT-BCA.

  Điều

  21. Hồ sơ cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm

  1. Khi

  doanh nghiệp bảo hiểm có công văn đề nghị hoặc giấy giới thiệu cử cán bộ của

  mình đến liên hệ với cơ quan, đơn vị Công an đang thụ lý điều tra, xác minh,

  giải quyết vụ tai nạn giao thông để trích sao hồ sơ phục vụ cho việc giải quyết

  quyền lợi của các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông có tham gia bảo hiểm

  thì căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, lãnh đạo cơ quan, đơn

  vị thụ lý điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông có trách nhiệm

  cung cấp tài liệu (bản phô tô, đóng dấu sao y bản chính có xác nhận của lãnh

  đạo cơ quan, đơn vị) theo quy định của pháp luật.

  2. Việc

  cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp bảo hiểm phải được ghi vào mục hình thức

  giải quyết trong Sổ theo dõi vụ tai nạn giao thông theo ban hành theo Thông tư này và có

  Phiếu cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp bảo hiểm theo ban hành theo Thông tư này.

  Điều

  22. Cập nhật thông tin các vụ tai nạn giao thông vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai

  nạn giao thông

  1. Cảnh

  sát giao thông phải ghi nhận tất cả các vụ tai nạn giao thông xảy ra trên

  tuyến, địa bàn được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm vào Sổ

  theo dõi vụ tai nạn giao thông và cập nhật thông tin vụ tai nạn giao thông vào

  hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông như sau:

  a) Trong

  vòng 12 giờ, phải cập nhật ngay những thông tin ban đầu về vụ tai nạn giao

  thông vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông gồm: Thời gian, địa điểm

  xảy ra tai nạn, số người chết, số người bị thương;

  b) Trong

  quá trình điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát

  giao thông tiếp tục chỉnh sửa, cập nhật thêm các thông tin về phương tiện liên

  quan trong vụ tai nạn giao thông như: biển số, nhãn hiệu, số loại, số chứng nhận

  kiểm định, hạn kiểm định, chủ phương tiện; thông tin về người điều khiển, người

  đi bộ và người bị nạn: họ và tên, ngày sinh, giới tính, quốc tịch, nghề nghiệp,

  địa chỉ, số giấy phép lái xe, thời hạn sử dụng, hạng giấy phép lái xe, tình

  trạng thương tật, sử dụng rượu, bia, chất ma túy, chất kích thích mạnh khác mà

  pháp luật cấm; kết quả điều tra, kết luận nguyên nhân vụ tai nạn và thông tin

  có liên quan khác;

  c) Đối với

  Công an cấp huyện chưa được triển khai hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao

  thông phải gửi đầy đủ thông tin vụ tai nạn giao thông bằng văn bản về Phòng

  Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh để nhập vào hệ thống Cơ sở dữ liệu. Phòng

  Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh có trách nhiệm đôn đốc Công an cấp huyện

  cung cấp đầy đủ thông tin vụ tai nạn giao thông để nhập vào hệ thống Cơ sở dữ

  liệu tai nạn giao thông.

  2. Khi đã

  nhập đầy đủ toàn bộ thông tin trong vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao

  thông gửi yêu cầu duyệt hoàn thành. Lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét, kiểm

  duyệt những thông tin đã nhập để duyệt hoàn thành hồ sơ vụ tai nạn giao thông

  trong hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông hoặc không duyệt, yêu cầu cán

  bộ Cảnh sát giao thông chỉnh sửa lại thông tin cho chính xác so với hồ sơ, tài

  liệu thu thập trong quá trình điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao

  thông.

  3. Đối với

  vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến, địa bàn của cơ quan, đơn vị Cảnh sát

  giao thông được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nhưng do Cơ

  quan Cảnh sát điều tra thụ lý điều tra, giải quyết thì cơ quan, đơn vị Cảnh sát

  giao thông phụ trách tuyến, địa bàn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Cơ

  quan Cảnh sát điều tra từ khi khám nghiệm hiện trường cho đến khi kết thúc điều

  tra; tiếp nhận kết quả điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông của Cơ quan

  Cảnh sát điều tra (thông tin về các phương tiện liên quan, thông tin về người điều

  khiển phương tiện, người bị nạn, người đi bộ, Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố

  bị can, Bản kết luận điều tra hoặc một số tài liệu liên quan khác) để nhập

  thông tin đầy đủ vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông.

  4. Hồ sơ

  vụ tai nạn giao thông trong hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông còn sai

  sót về thông tin, muốn xóa hoặc mở khóa (đối với hồ sơ đã duyệt hoàn thành),

  cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo cơ quan, đơn vị gửi yêu cầu xóa

  hoặc mở khóa tới Cục Cảnh sát giao thông để xem xét xóa hoặc mở khóa.

  5. Trong

  thời hạn 07 ngày, kể từ ngày kết thúc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn

  giao thông, các cơ quan, đơn vị phải hoàn thành việc nhập đầy đủ thông tin vụ

  tai nạn vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông.

  Điều

  23. Kiểm tra công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông

  Việc kiểm

  tra công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông được thực hiện theo Thông

  tư này và Thông tư số 28/2019/TT-BCA ngày 20/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an

  quy định về kiểm tra công tác trong Công an nhân dân.

  Điều

  24. Các biểu mẫu sử dụng trong công tác điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn

  giao thông của lực lượng Cảnh sát giao thông

  1. Cục

  Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh trong quá trình

  điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông nếu phát hiện vụ tai nạn

  có dấu hiệu tội phạm thì sử dụng một số biểu mẫu quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BCA gồm:

  a) Quyết

  định phân công cho cấp phó, cán bộ điều tra trong việc khởi tố, điều tra vụ án

  hình sự ();

  b) Quyết

  định thay đổi cấp phó trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự ();

  c) Quyết

  định thay đổi cán bộ điều tra tiến hành điều tra vụ án hình sự ();

  d) Quyết

  định thay đổi quyết định/lệnh của cấp phó trong việc khởi tố, điều tra vụ án

  hình sự ();

  đ) Quyết

  định hủy bỏ quyết định/lệnh của cấp phó trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình

  sự ();

  e) Quyết

  định ủy quyền cho cấp phó khi cấp trưởng vắng mặt ();

  g) Quyết

  định khởi tố vụ án hình sự ();

  h) Biên

  bản giao, nhận hồ sơ vụ án ();

  2. Điều

  tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính thì áp dụng một

  số biểu mẫu được quy định tại Thông tư 07/2019/TT-BCA , gồm:

  a) Quyết

  định giao quyền xử phạt vi phạm hành chính ();

  b) Biên

  bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính ();

  c) Biên

  bản vi phạm hành chính ();

  d) Quyết

  định xử phạt vi phạm hành chính ();

  đ) Biên

  bản tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục

  hành chính ();

  e) Quyết

  định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục

  hành chính ();

  g) Quyết

  định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành

  nghề theo thủ tục hành chính ();

  h) Quyết

  định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục

  hành chính ();

  i) Biên

  bản trả lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho chủ sở hữu,

  người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp ();

  k) Quyết

  định tạm giữ người theo thủ tục hành chính ();

  l) Quyết

  định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính ();

  m) Quyết

  định trưng cầu giám định ().

  3. Ban

  hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau đây:

  a) Sổ theo

  dõi vụ tai nạn giao thông ();

  b) Biên

  bản vụ việc hành chính ();

  c) Quyết

  định phân công cán bộ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông ();

  d) Kế

  hoạch điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông ();

  đ) Biên

  bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ ();

  e) Sơ đồ

  hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ ();

  g) Báo cáo

  kết quả khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông ();

  h) Biên

  bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ ();

  i) Báo cáo

  đề xuất giải quyết vụ tai nạn giao thông ();

  i) Báo cáo

  đề xuất gia hạn tạm giữ phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông ();

  k) Biên

  bản ghi lời khai ().

  l) Biên

  bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn (); m) Sơ đồ vị trí, dấu vết thương tích trên cơ thể người bị nạn

  (); n) Biên bản xác định chỉ tiêu

  kỹ thuật cầu, đường liên quan đến vụ tai nạn giao thông ();

  o) Thông

  báo kết quả điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông ();

  p) Biên

  bản giải quyết vụ tai nạn giao thông ();

  q) Phiếu

  cung cấp tài liệu (những tài liệu có trong hồ sơ vụ tai nạn giao thông) cho

  doanh nghiệp bảo hiểm ();

  Mục

  4. MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CỤ THỂ TRONG ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG

  Điều

  25. Trường hợp tai nạn giao thông liên quan đến người và phương tiện giao thông

  đường bộ của nước ngoài

  1. Khi xảy

  ra vụ tai nạn giao thông liên quan đến người và phương tiện giao thông đường bộ

  của nước ngoài thì thực hiện theo Chương II Thông tư này; đồng thời, áp dụng

  Thông tư liên ngành số 01/TTLN-KS-NV-TP-NG ngày 08/9/1988 của Viện Kiểm sát

  nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an), Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao

  hướng dẫn việc điều tra, xử lý các vụ vi phạm luật lệ giao thông đường bộ do

  người, phương tiện giao thông nước ngoài gây ra hoặc áp dụng theo điều ước quốc

  tế hoặc thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc có quy định khác.

  2. Cơ quan

  Công an khi tiến hành các hoạt động điều tra, xác minh, giải quyết ban đầu vụ

  tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật, của Thông tư này phải xác định

  tư cách pháp lý của người nước ngoài, quy chế pháp lý của phương tiện gây tai

  nạn, người bị nạn và tổn thương sức khỏe, thiệt hại tài sản kèm theo các vấn đề

  khác có liên quan. Cơ quan Công an có quyền yêu cầu người gây tai nạn phải xuất

  trình các giấy tờ tùy thân cần thiết và yêu cầu họ ký vào các biên bản điều

  tra, xác minh tại hiện trường, trường hợp họ không ký thì ghi vào biên bản và

  có người chứng kiến; đồng thời tiếp tục tiến hành các biện pháp điều tra, xác

  minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông như sau:

  a) Người

  có thân phận ngoại giao được quy định tại Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ

  dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của

  tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì việc tiếp nhận lời khai của họ với tư cách là

  nhân chứng chỉ được tiến hành với sự đồng ý rõ ràng của người đó. Nếu những yêu

  cầu nói trên bị từ chối thì cũng phải ghi rõ vào biên bản;

  b) Đối với

  người nước ngoài không có thân phận ngoại giao (chuyên gia, các nhà kinh doanh,

  học sinh, thực tập sinh, khách du lịch tại Việt Nam, người nước ngoài tham gia

  hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam) có liên quan đến vụ tai nạn giao thông

  thì việc điều tra, giải quyết như đối với công dân Việt Nam. Tuy nhiên, nếu

  thuộc trường hợp tạm giữ người thì phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định

  tạm giữ theo quy định tại để trao đổi với cơ quan ngoại vụ thống nhất giải quyết;

  Việc ghi

  lời khai người nước ngoài được tiến hành theo các thủ tục thông thường tại trụ

  sở cơ quan Công an. Người nước ngoài có thể tự chọn phiên dịch hoặc Cơ quan Công

  an có thể mời người phiên dịch. Trong trường hợp viên chức ngoại giao hoặc Lãnh

  sự chấp thuận làm nhân chứng thì việc tiếp nhận bản khai hoặc xác minh lời khai

  của họ có thể được tiến hành tại nơi thuận tiện cho họ và được họ đồng ý.

  Điều

  26. Tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến người, phương tiện của Quân đội

  nhân dân

  1. Đối với

  vụ tai nạn giao thông xác định được ngay không có dấu hiệu tội phạm, liên quan

  đến người, phương tiện của Quân đội nhân dân thì lực lượng Cảnh sát giao thông điều

  tra, giải quyết, đồng thời phối hợp với đơn vị quản lý người và phương tiện

  quân đội liên quan đến vụ tai nạn giao thông để xử lý vi phạm hành chính theo

  quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.

  2. Đối với

  những vụ tai nạn giao thông qua công tác điều tra, xác minh ban đầu mà xác định

  có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự theo quy định

  tại thì lực lượng

  Cảnh sát giao thông bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu, phương tiện có liên quan

  đến vụ tai nạn giao thông cho Cơ quan điều tra hình sự Quân đội nhân dân có

  thẩm quyền để giải quyết và sao lưu hồ sơ để theo dõi. Sau khi bàn giao cho Cơ

  quan điều tra hình sự của Quân đội nhân dân, lực lượng Cảnh sát giao thông có

  trách nhiệm tiếp tục phối hợp theo đề nghị của Cơ quan điều tra hình sự Quân

  đội nhân dân.

  Điều

  27. Tai nạn cháy, nổ phương tiện giao thông đường bộ

  Khi các

  phương tiện giao thông bị cháy, nổ thì Cảnh sát giao thông phải thông báo ngay

  cho Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nơi xảy ra tai nạn giao

  thông đến giải quyết; đồng thời tổ chức phân luồng giao thông, cấm người và

  phương tiện đi vào khu vực có cháy, nổ. Cảnh sát giao thông có trách nhiệm phối

  hợp và giữ gìn trật tự giao thông ở khu vực hiện trường vụ tai nạn.

  Điều

  28. Tai nạn giao thông liên quan trực tiếp đến phương tiện giao thông chở hoá

  chất độc hại

  Khi xảy ra

  vụ tai nạn giao thông mà phương tiện tham gia giao thông vận chuyển chất độc

  hại thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành phong tỏa nơi xảy ra tai nạn giao

  thông trong một khu vực cần thiết và đặt các biển báo hiệu, cấm người và các

  phương tiện đi vào. Đồng thời, báo cáo ngay Giám đốc Công an tỉnh, thành phố

  trực thuộc Trung ương (nếu cán bộ Cảnh sát giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao

  thông thì báo cáo cho Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông) chỉ đạo, thông báo cơ

  quan hữu quan phối hợp giải quyết.

  Điều

  29. Những vụ tai nạn giao thông dẫn đến hành vi gây rối trật tự công cộng

  1. Trường

  hợp vụ tai nạn giao thông có thân nhân của người bị nạn hoặc những phần tử quá

  khích đòi yêu sách, hành hung người gây tai nạn, ngăn đường làm cản trở giao

  thông ở mức độ chưa nghiêm trọng thì chủ động giải thích, phân hoá đối tượng,

  giải tán đám đông không để xảy ra phức tạp.

  2. Trường

  hợp xảy ra các hành vi gây rối nghiêm trọng thì phải báo cáo lãnh đạo đơn vị để

  đề nghị chính quyền và các lực lượng khác của địa phương tăng cường hỗ trợ;

  đồng thời bảo vệ hiện trường, phương tiện và người điều khiển phương tiện; bảo

  toàn lực lượng và tiếp tục nắm tình hình phục vụ cho công tác điều tra, xác

  minh, giải quyết.

  Chương

  III

  TỔ CHỨC THỰC HIỆN

  Điều

  30. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp

  1. Thông

  tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

  2. Thông

  tư này thay thế Thông tư số 77/2012/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ

  trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông

  đường bộ của Cảnh sát giao thông đường bộ.

  3. Đối với

  những vụ tai nạn giao thông xảy ra trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực

  hiện theo quy định tại Thông tư số 77/2012/TT-BCA.

  Điều

  31. Trách nhiệm thi hành

  1. Cục

  trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra,

  đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

  2. Thủ

  trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố

  trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

  3. Trong

  quá trình thi hành Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc thì Công an các đơn vị,

  địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để kịp thời

  hướng dẫnhttps://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/.

  Nơi nhận:

  -

  Tòa án nhân dân tối cao;

  - Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

  - Bộ Ngoại giao;

  - Bộ Quốc phòng;

  - Bộ Tư pháp;

  - Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;

  - Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;

  - Công an các tỉnh, tp trực thuộc Trung ương;

  - Công báo; Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;

  - Lưu: VT, C08.

  BỘ

  TRƯỞNG

  Đại

  tướng Tô Lâm

  FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

  

Related products